Định giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự là gì? Những bất cập và kiến nghị hoàn thiện pháp luật?

Thi hành án dân sự (THADS) là công đoạn cuối cùng trong quá trình bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định được thi hành, đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Trong đó, định giá tài sản kê biên giữ vai trò then chốt khi xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, từ đó, quyết định hiệu quả của hoạt động thi hành án.

Mặc dù, pháp luật về định giá tài sản kê biên đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung theo hướng đa dạng hóa chủ thể tham gia và quy định quy trình thực hiện, song thực tiễn áp dụng còn tồn tại những bất cập như: 

  • Chưa quy định rõ về quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá của người phải thi hành án; 
  • Thiếu hướng dẫn về quy trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá; 
  • Chưa thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra hoạt động thẩm định giá. 

Những hạn chế này làm phát sinh tình trạng khiếu nại, tranh chấp kéo dài, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đồng thời, cản trở tiến độ tổ chức thi hành án. Trước thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá toàn diện các quy định hiện hành về định giá tài sản kê biên là cần thiết để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nhằm tăng cường tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của hoạt động THADS, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh.

1. Định giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự được qui định như thế nào?

Định giá tài sản kê biên là cơ sở để tính toán giá trị tài sản của người phải thi hành án hoặc của người thứ ba, từ đó, xác định mức giá khởi điểm của tài sản đã kê biên để đưa ra bán đấu giá theo trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản[1]. Quá trình định giá bắt đầu từ thời điểm kê biên và kết thúc khi có kết quả định giá. Trong một số trường hợp do pháp luật quy định, có thể tiến hành định giá lại tài sản[2]. Đây là thủ tục quan trọng trong quá trình xử lý tài sản thi hành án.

Định giá tài sản kê biên là một trong những nội dung được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung các năm 2014, 2018, 2020, 2022, 2024 (Luật Thi hành án dân sự năm 2008). Quy định về định giá tài sản kê biên trong THADS có thể khái quát qua ba nội dung sau:

  • Thứ nhất, về chủ thể xác định giá tài sản kê biên: được thực hiện theo yêu cầu của đương sự và đặt nguyên tắc thỏa thuận làm ưu tiên. Vì vậy, trong trường hợp các bên đạt được sự thống nhất về giá tài sản kê biên, kết quả định giá được xác định theo thỏa thuận hợp pháp đó[3]. Ngược lại, nếu không thỏa thuận được, việc xác định giá có thể do tổ chức thẩm định giá hoặc chấp hành viên thực hiện, tùy từng trường hợp[4].
  • Thứ hai, về chủ thể tham gia vào quá trình xác định giá tài sản kê biên: tùy từng trường hợp, pháp luật quy định chủ thể tham gia vào quá trình xác định giá tài sản kê biên có sự khác nhau. Cụ thể:
    • Khi đương sự thỏa thuận được về giá: chủ thể tham gia chỉ gồm các đương sự và chấp hành viên. Việc định giá do các bên thống nhất, còn chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và lập biên bản[5].
    • Khi đương sự thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá: chủ thể tham gia gồm chấp hành viên và tổ chức thẩm định giá do các bên lựa chọn. Tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá, chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức này[6].
    • Khi các bên đương sự không đạt được thỏa thuận: chủ thể tham gia là chấp hành viên và tổ chức thẩm định giá do chấp hành viên lựa chọn. Tổ chức thẩm định giá tiến hành định giá, chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức này.
    • Trường hợp đặc biệt (tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng, có giá trị nhỏ mà các bên đương sự không thỏa thuận được giá): chủ thể tham gia chỉ gồm chấp hành viên, với sự tham khảo ý kiến cơ quan tài chính hoặc cơ quan chuyên môn có liên quan[7].

Có thể thấy, phạm vi và vai trò của các chủ thể tham gia vào quá trình xác định giá trị tài sản kê biên được xác định dựa trên mức độ thỏa thuận của đương sựđiều kiện thực tế của tài sản kê biên.

  • Thứ ba, về hình thức và giá trị của kết quả định giá tài sản kê biên: kết quả định giá tài sản kê biên được thể hiện dưới nhiều hình thức: biên bản thỏa thuận (nếu các bên thống nhất về giá), biên bản xác minh (nếu chấp hành viên trực tiếp định giá) hoặc chứng thư thẩm định giá (nếu do tổ chức thẩm định giá thực hiện). Dù dưới hình thức nào, kết quả này đều được sử dụng làm giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản thi hành án[8]. Đối với trường hợp tổ chức thẩm định giá thực hiện, chứng thư thẩm định giá chỉ có hiệu lực trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ban hành[9].

2. Một số hạn chế, bất cập

3. Đề xuất, kiến nghị

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS, cần hoàn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản kê biên như sau:

Kết luận

Định giá tài sản kê biên là khâu then chốt trong THADS, quyết định đến giá khởi điểm khi bán đấu giá và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên. Mặc dù, pháp luật hiện hành đã có quy định, nhưng còn tồn tại một số hạn chế như: quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá của người phải thi hành án chưa được bảo đảm; thiếu quy trình thống nhất trong việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá; chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động này. Những bất cập này làm phát sinh khiếu nại, tố cáo, kéo dài thời gian tổ chức thi hành án và làm giảm hiệu quả công tác THADS. Trên cơ sở đó, nghiên cứu kiến nghị mở rộng quyền cho người phải thi hành án trong lựa chọn tổ chức thẩm định, quy định cụ thể về trình tự lựa chọn và bổ sung cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định giá. Các giải pháp này góp phần hoàn thiện pháp luật về THADS và có giá trị thực tiễn trong việc nâng cao tính minh bạch, công bằng, hiệu quả của hoạt động thi hành án, phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

============

[1]. Hoàng Thị Thanh Hoa, Định giá tài sản kê biên trong thi hành án dân sự - Góc nhìn từ thực tiễn, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật điện tử, https://danchuphapluat.vn/dinh-gia-tai-san-ke-bien-trong-thi-hanh-an-dan-su-goc-nhin-tu-thuc-tien, truy cập ngày 19/8/2025.

[2]. Điều 99 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung các năm 2014, 2018, 2020, 2022, 2024 (Luật Thi hành án dân sự năm 2008).

[3]. Khoản 1 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[4]. Khoản 2, khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[5]. Khoản 1 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[6]. Khoản 1 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[7]. Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ, Nghị định số 152/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 của Chính phủ.

[8]. Khoản 1 Điều 6 và khoản 1 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[9]. Tiểu mục 7 Mục 2 Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 05, 06 và 07.

[10]. Khoản 16 Điều 4 Luật Giá năm 2023.

[11]. Điều 3 Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).

[12]. Điều 1 Thông tư số 19/2024/TT-BTP ngày 31/12/2024 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2024/QH15.

[13]. Điều 1 Quyết định số 1079/QĐ-TCTHADS ngày 25/12/2020 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc ban hành quy trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá, đấu giá tài sản để thi hành án.

[14]. Cẩm Tú, Nâng cao công tác thẩm định giá, đấu giá tài sản thi hành án, Trang thông tin điện tử Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, https://thads.moj.gov.vn/tphochiminh/noidung/tintuc/Lists/NghienCuuTraoDoi/View_Detail.aspx?ItemID=22&utm_source=chatgpt.com, truy cập ngày 19/8/2025.

[15]. Công văn số 5101/TCTHADS-NV1 ngày 18/12/2024 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc thực hiện Quy trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thi hành án.

[16]. Thông báo lựa chọn tổ chức thẩm định giá, Trang thông tin điện tử Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, https://thads.moj.gov.vn/tphochiminh/noidung/thongbao/Lists/ThamDinhGia/View_detail.aspx, truy cập ngày 19/8/2025.

[17]. Khoản 2 Điều 41 Luật Giá năm 2023.

[18]. Hoàng Thị Thanh Hoa, Hành vi vi phạm pháp luật của những chủ thể có mối quan hệ phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật điện tử, https://danchuphapluat.vn/hanh-vi-vi-pham-phap-luat-cua-nhung-chu-the-co-moi-quan-he-phoi-hop-voi-co-quan-thi-hanh-an-dan-su-chap-hanh-vien, truy cập ngày 19/8/2025.

[19]. Đỗ Mến, Giải pháp đồng bộ để chống thao túng trong thẩm định giá tài sản thi hành án, Tạp chí điện tử Kinh tế Việt Nam, https://vneconomy.vn/giai-phap-dong-bo-de-chong-thao-tung-trong-tham-dinh-gia-tai-san-thi-hanh-an.htm, truy cập ngày 19/8/2025.

[20]. Thanh Hồng, Nhiều bất cập trong kê biên, định giá, đấu giá tài sản thi hành án dân sự, Báo Nhân dân điện tử, https://nhandan.vn/nhieu-bat-cap-trong-ke-bien-dinh-gia-dau-gia-tai-san-thi-hanh-an-dan-su-post775808.html, truy cập ngày 19/8/2025.

[21]. Nguyễn Công Bình và Bùi Thị Huyền (chủ biên) (2018), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 269.

[22]. Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

[23]. T. Nhung, Xác minh 2 căn hộ của ông Đinh La Thăng ở Mỹ Đình, Báo VietNamNet, https://vietnamnet.vn/xac-minh-2-can-ho-cua-ong-dinh-la-thang-o-my-dinh-471629.html?utm_ source=chatgpt.com, truy cập ngày 19/8/2025.

[24]. Bách Thuận, Tổng cục Thi hành án dân sự lo ngại có chấp hành viên cố tình vi phạm như nhận tiền hối lộ, Báo điện tử Dân Việt, https://danviet.vn/tong-cuc-thi-hanh-an-dan-su-lo-ngai-co-chap-hanh-vien-co-tinh-vi-pham-nhu-nhan-tien-hoi-lo-20241101084334966-d1192679.html, truy cập ngày 19/8/2025.

[25]. Lê Hồng, Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra trong thi hành án dân sự, Báo điện tử Pháp luật Việt Nam, https://baophapluat.vn/tang-cuong-cong-tac-kiem-tra-tu-kiem-tra-trong-thi-hanh-an-dan-su-post454228.html, truy cập ngày 19/8/2025.

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét