- 6.1. Căn cứ quyết định hình phạt
- 6.1.1. Căn cứ vào quy định của BLHS
- 6.1.1.1. Căn cứ vào quy định về nguyên tắc xử lý tại Điều 3 BLHS
- 6.1.1.2. Căn cứ vào quy định về mục đích của hình phạt tại Điều 31 BLHS
- 6.1.1.3. Căn cứ quy định về các hình phạt tại các điều từ Điều 31 đến Điều 45 BLHS
- 6.1.1.4. Căn cứ quy định về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự tại Điều 51 và Điều 52 BLHS
- 6.1.1.5. Căn cứ quy định về quyết định hình phạt trong một số trường hợp cụ thể tại các điều 54, 55, 57 và 58 BLHS (nếu có).
- 6.1.1.6. Căn cứ quy định về miễn hình phạt tại Điều 59 BLHS (nếu có)
- 6.1.1.7. Căn cứ quy định về tội phạm cụ thể tại Điều luật tương ứng trong Phần các tội phạm.
- 6.1.1.8. Căn cứ vào các quy định khác của BLHS
- 6.1.2. Cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
- 6.1.3. Cân nhắc nhân thân người phạm tội
- 6.1.4. Cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự
- 6.2. Xác định các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
- 6.2.1. Xác định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- 6.2.1.1. Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm (điểm a khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.2. Người phạm tội đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả (điểm b khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.3. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (điểm c khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.4. Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết (điểm d khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.5. Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (điểm đ khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.6. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra (điểm e khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.7. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra (điểm g khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.8. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn (điểm h khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.9. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng (điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.10. Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra (điểm l khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.11. Phạm tội do lạc hậu (điểm m khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.12. Người phạm tội là phụ nữ có thai (điểm n khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.13. Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên (điểm o khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.14. Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng (điểm p khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.15. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình (điểm q khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.16. Người phạm tội tự thú (điểm r khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.17. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải (điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.18. Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án (điểm t khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.19. Người phạm tội đã lập công chuộc tội (điểm u khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.20. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác (điểm v khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.21. Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ (điểm x khoản 1 Điều 51 BLHS)
- 6.2.1.22. Ngoài các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS, thì Tòa án còn có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng cần chú ý
- 6.2.1.23. Cần chú ý là:
- 6.2.2. Xác định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
- 6.2.2.1. Phạm tội có tổ chức (điểm a khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.2. Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp (điểm b khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội (điểm c khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.4. Phạm tội có tính chất côn đồ (điểm d khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.5. Phạm tội vì động cơ đê hèn (điểm đ khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.6. Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng (điểm e khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.7. Phạm tội 02 lần trở lên (điểm g khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.8. Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm (điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.9. Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên (điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.10. Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được... (điểm k khoản 1 Điều 52)
- 6.2.2.11. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội (điểm l khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.12. Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội (điểm m khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.13. Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội (điểm n khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.14. Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội (điểm o khoản 1 Điều 52 BLHS)
- 6.2.2.15. Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm (điểm p khoản 1 Điều 52 BLHS).
6. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét