3. Tòa án nhân dân tối cao

 a) Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao 

  • Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao.

b) Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao 

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền: 
    • (1) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau; 
    • (2) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp tỉnh; 
    • (3) Quyết định việc thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ án.

c) Thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng:

  • (1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành;
  • (2) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án; phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
>>>XEM TRANG CHỦ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét