1. Tòa án nhân dân khu vực

 a) Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực 

  • Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 30, 31, 32. Theo đó, Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tất cả các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính. So với quy định cũ, thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với một số khiếu kiện được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 31. Luật mới cũng đã bổ sung Điều 31a, 32a, quy định về Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vựcTòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh. 
  • Theo đó, Tòa Hành chính Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 31; Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 8 Điều 31.

b) Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực

Sửa đổi, bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có quyền:

  • (1) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; 
  • (2) Báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; 
  • (3) Kiến nghị Chánh án Tòa án cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét