VBQPPL:
- BLHS (các điều 52, 123, 127, 130, 134, 137, 140, 148,
149, 150, 157, 162, 165, 167, 170, 171, 185, 255, 257, 258, 297, 301, 370, 373,
374 và 377)
- BLTTHS (các điều 92, 203 và 204)
- Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
Ngoài việc phải tuân thủ quy định chung của BLTTHS và BLHS
thì khi xét xử vụ án hình sự và nếu bị hại là phụ nữ cần phải chú ý thực hiện
đúng một số công việc chính sau đây:
5.2.1. Bảo đảm đúng thủ tục tố tụng chung và những đặc điểm riêng của người bị hại là phụ nữ
• Cần kiểm tra việc
xem xét dấu vết trên thân thể bị hại là phụ nữ, thực nghiệm điều tra, có thực
hiện đúng quy định tại Điều 203 và Điều 204 BLTTHS hay không.
• Cần chứng minh đầy
đủ tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra khi bị hại là phụ nữ
(Cần chứng minh cả thiệt hại về vật chất và thiệt hại phi vật chất).
• Khi bị hại bị xâm
phạm tình dục cần chứng minh độ tuổi của bị hại, mối quan hệ giữa bị cáo và bị
hại (Điều 92 BLTTHS).
5.2.2. Phải nắm chắc và thực hiện đúng các quy định của BLHS khi bị hại là phụ nữ
• Phạm tội đối với
phụ nữ có thai là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (điểm i khoản 1 Điều
52 BLHS).
• Phạm tội đối với
phụ nữ mà biết là có thai là tình tiết định khung tăng nặng của một số tội phạm
như tội giết người (điểm c khoản 1 Điều 123 BLHS), tội làm chết người trong khi
thi hành công vụ (điểm b khoản 2 Điều 127 BLHS), tội bức tử (điểm b khoản 2 Điều
130 BLHS), tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác (điểm e khoản 1 Điều 134 BLHS)... Cần chú ý là: bị cáo phải biết trước khi
phạm tội là người phụ nữ đó đang có thai.
• Lưu ý:
- “Phụ nữ có thai”
được xác định bằng các chứng cứ chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai,
như: bị cáo và mọi người đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ
các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai. Trong trường hợp
thực tế khó nhận biết được người phụ nữ đó đang mang thai hay không hoặc giữa lời
khai của bị cáo và bị hại về việc này có mâu thuẫn với nhau thì để xác định người
phụ nữ đó có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn y tế
hoặc kết luận giám định.
• Khi xét xử các tội
xâm phạm tình dục của người phụ nữ cần xác định đúng độ tuổi để áp dụng đúng
khung hình phạt.
• Lưu ý: Mọi trường
hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi
là phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (không phân biệt có sự đồng ý hay không
đồng ý của bị hại).
• Mua bán phụ nữ là
tội phạm được quy định tại Điều 150 BLHS.
• Dùng vũ lực hoặc
có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh
tế, khoa học, văn hoá, xã hội là cấu thành tội xâm phạm quyền bình đẳng giới
quy định tại Điều 165 BLHS.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét