V. LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2025)
Luật số 96/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 được Quốc hội khóa XV đã thông qua tại kỳ họp thứ 9 - sau đây gọi tắt là Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 (sửa đổi, bổ sung năm 2025), có hiệu lực thi hành từ 15/10/2025. So với Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, Luật này có một số quy định mới như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước có thể cho vay đặc biệt không cần tài
sản bảo
đảm với lãi suất 0%/năm(khoản 1 Điều 1 )
10Khoản 17 Điều 1 của Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2025
19
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2024 (sửa
đổi, bổ sung năm 2025) thì Ngân hàng Nhà nước quyết định
cho vay đặc biệt có tài
sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng
trong trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật này11
. Tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt
từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước. Lãi
suất cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước là 0%/năm.Trước
đó, việc cho vay
đặc biệt không cần tài sản bảo đảm do Thủ tướng Chính phủ
quyết định, không có
quy định về lãi suất 0% (Điều 193 Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2024).
2. Quy định về quyền thu giữ tài sản bảo đảm (khoản 2Điều
198a)
Theo quy định tại khoản2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2024
(sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước
ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ có quyền thu giữ tài sản bảo
đảm của khoản nợ
xấu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định
tại Điều
299 Bộ luật Dân sự 201512;
(2) Hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm đồng
ý cho bên
nhận bảo đảm có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu khi xảy ra
trường hợp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
về bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ;
(3) Biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba
theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
(4) Tài sản bảo đảm không phải là tài sản tranh chấp trong
vụ án đã được
thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết
tại Tòa án có thẩm
quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; không đang
bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo
quy định của pháp
luật; không thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ xử lý theo quy
định của pháp luật
về phá sản;
(5) Tài sản bảo đảm được thu giữ phải đáp ứng điều kiện
theo quy định
của Chính phủ;
(6) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức
mua bán,
xử lý nợ đã thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin theo quy
định tại khoản 3 hoặc
khoản 4 Điều này (xem mục 3 bên dưới).
11Khoản 1 Điều 192 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 quy định
về các trường hợp được vay đặc biệt
như sau:
“1. Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước,
tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau đây:
a) Để chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định tại
Điều 191 của Luật này;
b) Để thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt
buộc.”
12Điều 299Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử
lý tài sản bảo đảm như sau:
“1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước
thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”
20
3. Tổ chức tín dụng phải công khai thông tin trước khi thu
giữ tài sản
bảo đảm(khoản 3 và 4 Điều 198a)
Theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 198a Luật Các tổ chức
tín dụng năm
2024 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì trước khi tiến hành
thu giữ tài sản bảo đảm,
tổ chức tín dụng phải công khai thông tin bằng nhiều hình
thức:
- Đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của mình;
- Gửi văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
Công an
cấp xã nơi bên bảo đảm đăng ký địa chỉ theo hợp đồng bảo đảm;
- Thông báo cho bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm
(nếu có)
theo phương thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm.
Trường hợp không có thỏa thuận thì tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ gửi trực tiếp văn bản
thông báo cho bên
bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu có) hoặc thông
qua ủy quyền, dịch
vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp
dữ liệu hoặc phương
thức khác theo các thông tin, địa chỉ do bên bảo đảm, người
đang giữ tài sản bảo
đảm cung cấp.
Trường hợp bên bảo đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm (nếu
có) thay
đổi địa chỉ mà không thông báo cho bên nhận bảo đảm biết
thì địa chỉ của bên bảo
đảm, người đang giữ tài sản bảo đảm được xác định theo địa
chỉ đã được các bên
này cung cấp trước đó theo hợp đồng bảo đảm hoặc theo thông
tin được lưu trữ
tại cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm.
4.Quy định trách nhiệm ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm(khoản
6 và
7 Điều 198a)
Theo quy định khoản 6 và 7 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng
năm
2024 (sửa đổi, bổ sung năm 2025) thì:
- Tổ chức tín dụng chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản bảo đảm
cho công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng đó;
- Tổ chức mua bán, xử lý nợ chỉ được ủy quyền thu giữ tài sản
bảo đảm
cho tổ chức tín dụng bán nợ, công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của tổ chức
tín dụng bán nợ;
- Tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc được ủy quyền
thu giữ tài
sản bảo đảm cho tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc
hoặc công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng nhận chuyển
giao bắt buộc.
- Việc thu giữ tài sản bảo đảmkhông được áp dụng các biện
pháp vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
5. Bổ sung quy định về xử lý tài sản đang bị kê biên(Điều
198b)
Theo quy định tại Điều 198b Luật Các tổ chức tín dụng năm
2024 (sửa
đổi, bổ sung năm 2025) thì tài sản của bên phải thi hành án
đang được sử dụng
làm tài sản bảo đảm cho khoản nợ xấu tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng
21
nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bị kê biên, xử lý
theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
- Hợp đồng bảo đảm đã được ký kết và phát sinh hiệu lực sau
thời điểm
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
- Thi hành bản án, quyết định về cấp dưỡng, bồi thường thiệt
hại về tính
mạng, sức khoẻ;
- Có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ.
6. Bổ sung quy định về cho phép hoàn trả vật chứng là tài sản
bảo đảm
trong vụ án hình sự(Điều 198c)
Theo quy định tại Điều 198c Luật Các tổ chức tín dụng năm
2024 (sửa đổi
bổ sung năm 2025) thì sau khi hoàn tất thủ tục xác định chứng
cứ và xét thấy
không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án hình sự,
cơ quan tiến hành
tố tụng hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là tài sản bảo
đảm của khoản nợ
xấu theo đề nghị của bên nhận bảo đảm là tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ nếu hợp đồng bảo đảm
có thỏa thuận về
việc bên bảo đảm đồng ý cho bên nhận bảo đảm có quyền thu
giữ tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu khi xảy ra trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định của
pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét