VBQPPL:
- BLTTDS (từ Điều 337 đến Điều 348)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
4.1.3.1. Thẩm quyền xét xử GĐT
· TAND cấp cao: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao GĐT bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
- HĐXX gồm 03 Thẩm phán đối với bản án, quyết định bị kháng
nghị theo thủ tục GĐT;
- Toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử GĐT đối với
những vụ việc có tính chất phức tạp hoặc đã xét xử bằng HĐXX gồm 03 Thẩm phán
nhưng khi biểu quyết không đạt được sự thống nhất.
· TANDTC: HĐTP TANDTC GĐT bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của TAND cấp cao bị kháng nghị như sau:
- HĐXX gồm 05 Thẩm phán TANDTC đối với bản án, quyết định bị
kháng nghị theo thủ tục GĐT;
- Toàn thể HĐTP TANDTC xét xử GĐT đối với bản án, quyết định
có tính chất phức tạp hoặc đã xét xử bằng HĐXX 05 Thẩm phán nhưng khi biểu quyết
không đạt được sự thống nhất.
· Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền GĐT của TAND cấp cao và
TANDTC thì TANDTC có thẩm quyền GĐT toàn bộ vụ án.
· Lưu ý: Những vụ án có tính chất phức tạp là những vụ án
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết
trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
- Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến
khác nhau;
- Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4.1.3.2. Chuẩn bị phiên tòa GĐT
· Thời hạn mở phiên tòa GĐT là 04 tháng, kể từ ngày Tòa án
có thẩm quyền GĐT nhận được kháng nghị và hồ sơ vụ án (Điều 339 BLTTDS).
· Chuẩn bị phiên tòa GĐT (Điều 340 BLTTDS):
- Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết
trình về vụ án tại phiên tòa;
- Thẩm phán được phân công phải:
+ Nghiên cứu hồ sơ: chuẩn bị các tài liệu và các văn bản
pháp luật;
+ Lập Bản thuyết trình.
4.1.3.3. Những người tham gia phiên tòa GĐT (Điều 338 BLTTDS)
· Phải có sự tham gia của VKS cùng cấp, nếu vắng mặt phải
hoãn phiên tòa.
· Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự; người tham gia tố tụng khác có liên quan đến
việc kháng nghị (trong trường hợp cần thiết thì Tòa án triệu tập họ tham gia
phiên tòa, nếu họ vắng mặt thì HĐXX GĐT vẫn tiến hành phiên tòa).
4.1.3.4. Thủ tục xét xử tại phiên tòa GĐT (Điều 341 BLTTDS)
Phiên tòa GĐT được tiến hành như sau:
· Chủ tọa khai mạc phiên tòa;
· Một thành viên HĐXX GĐT trình bày:
- Tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định
của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
- Các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người
kháng nghị.
- Lưu ý: Trường hợp VKS kháng nghị thì đại diện VKS trình
bày nội dung kháng nghị.
· Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu
tập đến phiên tòa GĐT trình bày ý kiến về những vấn đề mà HĐXX GĐT yêu cầu. Trường
hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì HĐXX GĐT công bố ý kiến của
họ.
· Đại diện VKS phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và
việc giải quyết vụ án.
(Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện VKS phải gửi văn
bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án).
· Các thành viên HĐXX GĐT phát biểu ý kiến và thảo luận.
· HĐXX GĐT nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
· Công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa.
· Lưu ý:
- Trường hợp Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao xét xử theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 337 BLTTDS thì quyết định của HĐXX phải được tất cả
thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
- Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
337 BLTTDS thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao phải
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm
phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
- Trường hợp HĐTP TANDTC xét xử theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 337 BLTTDS thì quyết định của HĐXX phải được tất cả thành viên
tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
- Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
337 BLTTDS thì phiên tòa xét xử của toàn thể HĐTP TANDTC phải có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành.
4.1.3.5. Phạm vi GĐT (Điều 342 BLTTDS)
· HĐXX GĐT chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị.
· HĐXX GĐT có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc
kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
4.1.3.6. Thẩm quyền của HĐXX GĐT (Điều 343 và Điều 344 BLTTDS)
· Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (áp dụng khoản 1 Điều 343 BLTTDS): Áp dụng
trong trường hợp nội dung kháng nghị không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
326 BLTTDS.
· Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới
đã bị hủy hoặc bị sửa (áp dụng khoản 2 Điều 343, Điều 344 BLTTDS).
- Áp dụng khi có hai điều kiện:
+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
có những sai sót thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 326
BLTTDS;
+ Bản án, quyết định cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa một phần
hay toàn bộ là bản án, quyết định đã giải quyết hoàn toàn đúng pháp luật.
- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được
một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành
án.
· Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại
theo thủ tục phúc thẩm (áp dụng khoản 3 Điều 343, Điều 345 BLTTDS).
Áp dụng một trong các trường hợp sau đây:
- Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện
đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII BLTTDS;
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những
tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng
pháp luật;
- Thành phần của HĐXX sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy
định của BLTTDS hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
· Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình
chỉ giải quyết vụ án (áp dụng khoản 4 Điều 343, Điều 346 BLTTDS):
- Áp dụng một trong các trường hợp quy định tại Điều 217
BLTTDS;
- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được
một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành
án.
· Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật (áp dụng khoản 5 Điều 343, Điều 347 BLTTDS)
- Áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng;
có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
+ Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX GĐT phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét