(3) Pháp lệnh xử phạt vi phạm đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng

 

III. PHÁP LỆNH XỬ PHẠT VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG; PHÁP LỆNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã thông qua 

  • Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển; Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu bay; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Pháp lệnh Chi phí tố tụng (sau đây gọi Pháp lệnh), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025, trong đó sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ 23 Điều của Pháp lệnh xử phạt vi phạm đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, với những nội dung mới đáng chú ý như sau:

1. Bổ sung thẩm quyền xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Theo đó, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có quyền: 

  • Phạt cảnh cáo; 
  • Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; 
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của Pháp lệnh.

2. Bổ sung 03 điều4 quy định về thẩm quyền xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát, Thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền cưỡng chế của các chức danh khác để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

4Điều 25a, 25b và 33a

  • Về các chức danh có thẩm quyền xử phạt, hình thức xử phạt của Viện kiểm sát
    • Kiểm sát viên, Điều tra viên có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt.
    • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 7.500.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt.
    • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh.
    • Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ương có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 40.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này.
  • Về Viện kiểm sát có thẩm quyền xử phạt các hành vi phạm:
    • Kiểm sát viên, Điều tra viên có quyền đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng: Hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập; Người tham gia tố tụng khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, trừ người bị buộc tội; một số hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền quy địnhtại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Pháp lệnh.
    • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền xử phạt đối với một số hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật, tiết lộ bí mật điều tra, vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập, cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng, cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ, ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 18 của Pháp lệnh.
    • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, Viện trưởng Viện kiểm sát quân khu và tương đương, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ương có quyền xử phạt các hành vi xử phạt các hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy địnhtại Mục 1 Chương II của Pháp lệnh.
  • Thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền cưỡng chế của các chức danh khác (Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các chức danh là người có thẩm quyền thuộc Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Thủy sản và Kiểm ngư) đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Bãi bỏ 14 điều5 quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các chức danh là người có thẩm quyền thuộc Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Thủy sản và Kiểm ngư tại các điều . Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của các chức danh này được thực hiện theo quy định của Chính phủ để phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

5 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40

4. Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác trong Pháp lệnh nhằm bảo đảm phù hợp, thống nhất với cơ cấu, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được quy định tại các văn bản luật như: Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự.

5. Bổ sung quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền xử phạt của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Pháp lệnh này mà người có thẩm quyền xử phạt trong Tòa án quân sự, Công an nhân dân đang giải quyết nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2025 chưa giải quyết xong thì cơ quan đang giải quyết tiếp tục giải quyết.

6. Bổ sung điều khoản chuyển tiếp để giải quyết việc chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cho Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ;

>>>>xem trang chủ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét