III. LUẬT PHÁ SẢN(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2025)
Luật Phá sản số 51/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự,
Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản
và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (Sau đây gọi là Luật Phá sản sửa đổi).
Luật này có một số nội dungsửa đổi, bổ sung mới đáng chú ý như sau:
1. Về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án
nhân dân
Điều 8 của Luật Phá sản sửa đổi quy định:
“Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
1. Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải
quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính trong phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực đó.
2. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.” Theo khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân
khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (sâu đây gọi là Nghị quyết số 81/2025) quy định
về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ
việc phá sản như sau:
“2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân
khu vực đối với vụ việc phá sản được quy định như sau:
a) Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội có phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành
phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên,
Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn
La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;
b) Tòa án nhân dân khu vực 1 - Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng,
thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng
Trị;
c) Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh có phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 09 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố
Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh: An Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng
Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Vĩnh Long.”
Như vậy, trước đó Luật Phá sản số 51/2014/QH13 đã quy định
căn cứ vào từng loại vụ việc cụ thể mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa
án nhân dân cấp huyện (trước 01/7/2025) có thẩm quyền giải quyết lần đầu đối
với vụ việc phá sản9 . Luật Phá sản sửa đổi đã sửa đổi, bổ
sung quy định này theo hướng: Hiện nay chỉ Tòa Phá sản thuộc Tòa án nhân
dân khu vực 2 – Hà Nội, Tòa án nhân dân khu vực 1 – Đà Nẵng, Tòa án nhân
dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết lần đầu tất
cả các loại vụ việc phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở
chính trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản Tòa án nhân
dân khu vực đó. Chi tiết về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa phá sản,
Tòa án nhân dân khu vực được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số
81/2025 nêu trên.
9Điều 8 Luật Phá sản số 51/2014/QH13 quy định:
“Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa
án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền
giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó
và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc
người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Toà án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do
tính chất phức tạp của vụ việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.”
2. Về việc tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm
quyền trong giải quyết vụ việc phá sản.
2.1. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án
nhân dân tối cao
Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 của Nghị quyết số 01/2025/HĐTP
thì Tòa án nhân dân tối cao qiải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về
phá sản, gồm:
a) Đề nghị xem xét lại, kiến nghị quyết định giải quyết đơn
đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
theo thủ tục đặc biệt;
b) Đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản mà Tòa án nhân dân cấp cao đã nhận đơn trước ngày
01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;
c) Đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản; giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
2.2. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ theo Điều 4 của Nghị quyết số 01/2025/HĐTP thì kể từ
ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm
quyền trong giải quyết vụ việc phá sản như sau:
a) Giải quyết phá sản các vụ việc mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh
đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong; (Khoản 1 Điều 4
Nghị quyết số 01/2025/HĐTP)
b) Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực. Giải
quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để
giải quyết lại. (Khoản 10 Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP)
2.3. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền
của Tòa án nhân dân khu vực
Căn cứ theo Điều 5 của Nghị quyết số 01/2025/HĐTP thì kể từ
ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm
quyền trong giải quyết vụ việc phá sản như sau:
a) Giải quyết vụ việc phá sản quy định tại Điều 8 của Luật
Phá sản đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15;
(Điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP)
b) Giải quyết vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thụ lý; (Điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị
quyết số 01/2025/HĐTP)
c) Giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác mà Tòa án
nhân dân cấp huyện đã thụ lý nhưng chưa giải quyết xong; (Điểm đ khoản 1
Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP)
d) Giải quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân
dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại. (Điểm đ
khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét