2.2. Thụ lý vụ án trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí

VBQPPL:

- Luật TTHC (Điều 125 và Điều 126)

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

- Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

  Thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí, nếu người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí theo mẫu số 04-HC ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP (khoản 1 Điều 125 Luật TTHC).

  Cần giải thích cho người khởi kiện biết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 10 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí; và hậu quả của việc không nộp tiền tạm ứng án phí.

  Khi người khởi kiện xuất trình biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì thụ lý vụ án (ngày thụ lý vụ án là ngày người khởi kiện xuất trình biên lai thu tiền tạm ứng án phí (khoản 2 Điều 125 Luật TTHC).

  Ghi vào sổ thụ lý về việc thụ lý vụ án.

  Hết thời hạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện mới nộp biên lai thì căn cứ vào khoản 3 Điều 125 Luật TTHC giải quyết.

  Hết thời hạn nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thì Tòa án thông báo cho họ biết việc không thụ lý vụ án với lý do là họ không nộp tạm ứng án phí và người khởi kiện có quyền khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện còn.

  Việc thụ lý vụ án trong trường hợp có đơn của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì ngày thụ lý theo quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật TTHC.

  Khi nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí của đương sự, Tòa án phải cấp cho họ giấy xác nhận về việc nhận biên lai thu tiền tạm ứng án phí.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét