(2) Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

 

II. LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2025)

Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây viết tắt là Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án) có một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới đáng chú ý như sau:

1. Về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án Luật Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án tại khoản 2 và 3 Điều 7 của Luật này5 theo hướng bãi bỏ các trách nhiệm sau của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về:

5Khoản 2 và 3 Điều 7 của Luật Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định:

“2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) (được bãi bỏ)

b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, xóa tên Hòa giải viên; cấp, thu hồi thẻ Hòa giải viên;

c) Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên;

d) (được bãi bỏ)

đ) (được bãi bỏ)

e) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh về việc buộc thôi làm Hòa

giải viên;

g) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

 

(1) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải đối thoại;

(2) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

(3) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Hiện nay, các trách nhiệm này chỉ được thực hiện bởi Tòa án nhân dân khu vực. Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân khu vực tiếp nhận đầy đủ trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

2. Về quyền lựa chọn Hòa giải viên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án Điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14 quy định các bên có quyền: “Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh.”

Sửa đổi, bổ sung quy định nêu trên, điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định các bên có quyền: “Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc Tòa án nhân dân khu vực khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.”

Như vậy, hiện nay Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã không còn trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án và không có danh sách hòa giải viên nên các Tòa án nhân dân khu vực hỗ trợ, hướng dẫn các bên lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân khu vực khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.

3. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án

3.1. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/06/2025 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 01/2025/HĐTP)6 thì Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa ánsố 58/2020/QH14.

3. Tòa án nhân dân khu vực có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này;

b) Đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hòa giải viên;

c) Chỉ định, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại; đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động của Hòa giải viên; hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, đề nghị xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện;

d) Bố trí địa điểm, trang thiết bị và điều kiện bảo đảm khác cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

đ) Báo cáo về hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này;”

3.2. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ theo khoản 11 Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP7 thì Tòa án

nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền xem xét, ra quyết định công

nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối

với trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả

hòa giải, đối thoại tại Tòa án và các bên có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

3.3. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP8 thì Tòa án nhân dân khu vực thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

6Khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP quy định kể từ ngày 01/7/2025, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:“Giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;”

7Khoản 11 Điều 4 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP quy định kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:“Xem xét, ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối với trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và các bên có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành. Giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;”

8Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/HĐTP quy định kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây: “Thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

c) Tiếp nhận số lượng Hòa giải viên Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuyển về Tòa án nhân dân khu vực;

d) Hòa giải viên được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân khu vực trên cùng phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó cho đến khi hết nhiệm kỳ Hòa giải viên. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Hòa giải viên tại từng Tòa án nhân dân khu vực cho đến khi bổ nhiệm Hòa giải viên mới tại Tòa án nhân dân khu vực;”

c) Tiếp nhận số lượng Hòa giải viên Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuyển về Tòa án nhân dân khu vực;

d) Hòa giải viên được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân khu vực trên cùng phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó cho đến khi hết nhiệm kỳ Hòa giải viên. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Hòa giải viên tại từng Tòa án nhân dân khu vực cho đến khi bổ nhiệm Hòa giải viên mới tại Tòa án nhân dân khu vực.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét