1.3. Tòa án nhân dân tối cao

 1.3.1. Quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: 

Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

(1) Giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao (khoản 5 Điều 337; Điều 357 BLTTDS); 

(2) Xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ

1.3.2. Quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị (khoản 2 Điều 337; Điều 357 BLTTDS).

(1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành (điểm a khoản 2 Điều 337; khoản 6 Điều 341; Điều 357 BLTTDS);

(2) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án (điểm b khoản 2 Điều 337, Điều 357 BLTTDS). Phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành (điểm b khoản 2 Điều 337; khoản 6 Điều 341; Điều 357 BLTTDS).

1.3.3. Quy định về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được sửa đổi, bổ sung như sau: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:

(1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (khoản 1 Điều 331, khoản 1 Điều 354BLTTDS);

(2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị (khoản 4 Điều 337, Điều 357 BLTTDS);

(3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau (khoản 3 Điều 41 BLTTDS);

(4) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 3 Điều 41 BLTTDS);

(5) Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56 BLTTDS).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét