1.2.1. Hợp đồng vay tiền không có lãi.
VBQPPL:
- BLDS (các điều 287, 288, 289, 290, 357, 466, 468, 469 và 470)
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
· Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi (khoản 1 Điều 469 BLDS), thì bên cho vay có thể đòi nợ bất cứ lúc nào, bên vay cũng có quyền trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo cho nhau biết trước trong thời gian hợp lý, nếu không có thỏa thuận khác.
- Khi bên cho vay đã thông báo đòi nợ mà bên vay không trả được nợ, thì ngày sau đó là ngày vi phạm nghĩa vụ thanh toán (ngày chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán). Dù là vay không có lãi thì bên vay vẫn phải trả cho bên cho vay một khoản lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Khoản lãi này được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS (10%/năm) với thời hạn kể từ ngày chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đến khi xét xử sơ thẩm (áp dụng tương tự Điều 357 BLDS về nghĩa vụ chậm trả tiền và khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP về xác định thời điểm xét xử và thời gian chậm trả).
- Là hợp đồng vay không có lãi thì không phải thu thập chứng cứ về việc trả lãi nhưng vẫn phải chú ý nghĩa vụ chứng minh thuộc bên đưa ra sự kiện. Ví dụ: A đòi nợ B thì A phải chứng minh có việc cho B vay. Nếu B khai rằng B đã trả nợ cho A thì nghĩa vụ chứng minh việc đã trả nợ là nghĩa vụ của B;
- Các tài liệu có giá trị chứng minh thường được thu thập là: giấy biên nhận vay tiền; giấy xác nhận nợ (sau khi vay mới viết nhưng có nội dung xác nhận sự kiện vay); sổ ghi nợ có bút tích của bên vay thể hiện họ biết nội dung ghi trong sổ, v.v...
- Lưu ý: Đối với trường hợp có hợp đồng vay nhưng nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ chứng minh việc giao nhận tiền thì không đủ căn cứ để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét