1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh

 1.2.1.Quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau:

  • (1) Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 18 BLTTDS);
  • (2) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị; giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại (Điều 37 BLTTDS).
  • (3) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị (điểm b, c khoản 1 Điều 488 BLTTDS).
  • (4) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân khu vực về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán (khoản 2 Điều 405, khoản 2 Điều 406 BLTTDS); trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công (Điều 413 BLTTDS).

1.2.2. Quy định về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau:

  • (1) Tòa Dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị, trừ những vụ việc dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 3 Điều này (khoản 1 Điều 38 BLTTDS).
  • (2) Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 2 Điều 38 BLTTDS).
  • (3) Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại; bản án, quyết định dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại, dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vựcbị kháng cáo, kháng nghị. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng và Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ(khoản 4 Điều 38 BLTTDS).

3Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội và Tòa án nhân dân khu vực 1 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15.

4Điều 2 Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 quy định:

“Điều 2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc

1. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc bao gồm:

    • a) Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội;
    • b) Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng;
    • c) Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc được quy định như sau:

    • a) Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 18 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa và Tuyên Quang;
    • b) Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 07 tỉnh, thành phố, bao gồm: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế; các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Khánh Hòa, Quảng Ngãi và Quảng Trị;

  • (4) Tòa Lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị (khoản 5 Điều 38 BLTTDS).

1.2.3. Quy định về thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị (khoản 1 Điều 337, Điều 357 BLTTDS).

  • (1) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh (khoản 1 Điều 66 BLTTDS).
  • (2) Phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành (khoản 5 Điều 341 BLTTDS).

- Quy định về thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền

  • (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ (khoản 2 Điều 331; khoản 2 Điều 354 BLTTDS);
  • (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị (khoản 4 Điều 337 BLTTDS);
  • (3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố (khoản 2 Điều 41 BLTTDS);
  • (4) Quyết định thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự (điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56, Điều 368 BLTTDS).
>>>>XEM TRANG CHỦ

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét