CẨM
NANG
CÁC
QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÀNH CHÍNH,
TỐ TỤNG
HÀNH CHÍNH, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Cẩm nang này giới thiệu các quy định pháp luật mới trong
các văn bản: (1) Luật tố
tụng hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15); (2) Luật Xử lý vi phạm hành
chính (sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 88/2025/QH15); (3) Pháp lệnh xử phạt vi phạm đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng và (4) Pháp lệnh trình tự,
thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (02 Pháp lệnh này được sửa đổi bổ sung theo Pháp lệnh số
08/2025/UBTVQH15).
I. LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
THEO LUẬT SỐ 85/2025/QH15)
Ngày 25/6/2025, tại kỳ họp thứ 9, khóa XV Quốc hội đã thông
qua Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng
hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Pháp sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2025 (sau đây gọi chung
là Luật Tố tụng hành chính năm 2025).Trên cơ sở mô hình tổ chức hệ thống Tòa án
03 cấp (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực) so với mô hình tổ chức hệ thống Tòa án 04 cấp (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện) trước đây thì Luật Tố tụng hành chính năm 2025 đã sửa đổi 16 Điều, bổ sung 02 Điều (Điều 31a.
Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án
nhân dân khu vực; Điều 32a. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh) liên quan đến các quy định về khiếu kiện
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án,
quy định về thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
và các vấn đề khác có liên quan khi kết thúc hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án
nhân dân cấp huyện, cụ thể:
Thứ nhất, khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm
quyền giải quyết khiếu kiện thuộc
thẩm quyền của Tòa án về khiếu kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và
tương đương trở xuống thay bằng khiếu
kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ dưới Thứ trưởng và dưới tương đương Thứ trưởng tại khoản 2 Điều
30 của Luật cũ để phù hợp với quy định về
các các chức danh này theo quy định hiện hành.
Thứ hai, thẩm quyền giám đốc việc xét xử Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm
quyền giám đốc việc xét xử,
theo đó Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án cấp tỉnh giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân
dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 24) so với quy định cũ thì Tòa án cấp
tỉnh không có thẩm quyền giám đốc việc
xét xử.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết
của 03 cấp Tòa án (Tòa án nhân dân khu vực,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tối cao),
cụ thể như sau:
1. Tòa án nhân dân khu vực
a) Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
theo Điều 30, 31, 32. Theo đó, Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tất cả các
khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính. So với quy định cũ, thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với một
số khiếu kiện được quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 31. Luật mới
cũng đã bổ sung Điều 31a, 32a, quy định về Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực, Tòa chuyên trách Tòa
án cấp tỉnh. Theo đó, Tòa Hành chính
Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 31; Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
khiếu kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 8 Điều 31.
b) Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu
vực
Sửa đổi, bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
có quyền:
(1) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan
nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; (2) Báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; (3) Kiến nghị Chánh án Tòa án cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo
quy định của luật.
2. Tòa án cấp tỉnh
a) Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh (Điều 32).
Theo đó, Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền: (1)
Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; (2) Giám đốc thẩm, tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của luật.
Bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án
cấp tỉnh (Điều 32a). Theo đó, Tòa Hành chính
Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của Luật này
b) Thẩm quyền của Chánh án Tòa án cấp tỉnh
Sửa đổi, bổ sung quy định Chánh án Tòa án cấp tỉnh có thẩm
quyền: (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị;
(3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án
nhân dân khu vực trong cùng một
tỉnh, thành phố; (4) Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ án; (5) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước từ cấp tỉnh trở xuống; (6) Đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
ở trung ương.
c) Thẩm quyền của Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền:
(1) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng
nghị; (2) Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh.
3. Tòa án nhân dân tối cao
a) Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án
trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm,
tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh
và Tòa án nhân dân tối cao.
b) Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền:
(1) Giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau; (2) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án cấp tỉnh; (3) Quyết định
việc thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ án.
c) Thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
theo hướng:
(1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử
gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả
thành viên tham gia Hội đồng biểu
quyết tán thành;
(2) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định
về việc giải quyết vụ án; phiên tòa
xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia;
quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thứ tư, Luật mới cũng thay thế cụm từ tại một số
điều, khoản trong luật
1. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp” bằng
cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại
khoản 2 Điều 75, khoản 2 Điều 77,
khoản 3 Điều 196, khoản 1 Điều 197.
2. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với
Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó” bằng cụm
từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại điểm
b khoản 2 Điều 311.
3. Thay thế cụm từ “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” bằng cụm từ
“Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” tại điểm b
khoản 1 và khoản 3 Điều 287, Điều 288,
khoản 1 Điều 289, Điều 290, các khoản 2, 3 và 5 Điều 291, Điều 292, Điều 297.
4. Thay thế cụm từ “Thẩm tra viên” bằng cụm từ “Thẩm tra
viên Tòa án” tại khoản 1 Điều 14, điểm a
khoản 2 Điều 36, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 40, Điều
47, Điều 48, khoản 2 Điều 50, điểm d khoản 3 Điều 63, điểm c khoản 3 Điều 64, khoản 4 Điều 84, khoản 1 Điều 332.
5. Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm
từ “Công an xã, phường, đặc khu” tại khoản
2 Điều 85, các khoản 1, 2 và 4 Điều 88, khoản 3 và khoản
4 Điều 106.
II. LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG THEO LUẬT SỐ
88/2025/QH15)
Ngày 25/6/2025, tại Kỳ họp 9, Quốc hội khóa XV đã thông qua
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính số 88/2025/QH15,
Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Luật này
bào gồm các nội dung sau
đây:
1. Sửa đổi, bổ sung 47 Điều1 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa
đổi, bổ sung năm 2020, cụ thể như sau:
- Sửa đổi, bổ sung Điều 6 về thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính: Theo quy định hiện hành, thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong hầu hết các lĩnh vực là
01 năm (một số lĩnh vực là 02 năm), tính từ thời điểm kết thúc hành vi vi phạm hoặc thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, đối với một số vụ việc
phức tạp, khi cơ quan tiến hành tố tụng chuyển hồ sơ đến để xử phạt vi phạm hành chính thì đã hết thời hiệu, dẫn đến không
thể xử lý hành vi vi phạm. Vì vậy, Luật Xử
lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung theo hướng: “Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức
do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển
đến thì thời hiệu xử phạt áp dụng theo quy định tại điểm a khoản này được kéo dài thêm 01 năm”.
- Sửa đổi Điều 56 về xử phạt vi phạm hành chính không lập
biên bản theo hướng tăng giới hạn mức phạt
tiền tối đa được thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản (từ 250.000 đồng
lên 500.000 đồng đối với cá nhân;
từ 500.000 đồng lên 1.000.000 đồng đối với tổ chức) để góp phần đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi hơn cho cả đối tượng
vi phạm và người có thẩm quyền xử phạt
trên cơ sở bảo đảm phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, mức tăng thu nhập bình quân đầu người tại thời điểm
hiện nay so với trước đây.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 58 về thời hạn chuyển biên
bản vi phạm hành chính cho người có thẩm
quyền xử phạt theo hướng linh hoạt hơn, theo đó không
quy định thời hạn cụ thể nhưng yêu cầu vẫn phải đảm bảo nguyên tắc xử lý kịp thời trong xử phạt vi phạm hành chính, bảo đảm phù hợp hơn với điều kiện thực tế khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp,
không tổ chức cấp huyện, tiếp tục
sáp nhập cấp tỉnh, cấp xã và phạm vi địa bàn quản lý mở rộng. Đồng thời, phân định, làm rõ hơn các trường hợp có đặc thù
trong lập và chuyển biên bản vi phạm
hành chính gắn với yếu tố đặc thù về không gian (vi phạm hành chính xảy ra trên biển, đường thủy nội địa), phương tiện
(tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa,
tàu hỏa) để bảo đảm phù hợp với thực tiễn thực thi pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung Điều 62 về chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
và Điều 63 về chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt
vi phạm hành nhằm quy định rõ hơn, bảo đảm thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục xử lý khi chuyển giao giữa quy trình xử
phạt vi phạm hành chính và quy trình
tố tụng hình sự.
1Các điều 4, 6, 21, 23, 24, 52, 53, 54, 56, 57, 58, 59, 60,
62, 63, 70, 71, 76, 77, 80, 87, 92, 94, 96, 97, 99, 100,
101, 102, 103, 104, 105, 107, 110, 111, 112, 113, 114, 115,
117, 118, 123, 125, 126, 129, 131 và 132
- Sửa đổi, bổ sung Điều 87 về thẩm quyền quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo hướng quy định chung cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính là cấp trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, thay vì quy định các chức danh cụ
thể như hiện nay để bảo đảm tính linh
hoạt, kịp thời đáp ứng những thay đổi trong tổ chức bộ máy, đồng thời, cũng phù hợp với chủ trương tăng cường tính tự chịu
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ
công vụ thuộc thẩm quyền.
- Sửa đổi các quy định về thẩm quyền lập hồ sơ, xem xét,
quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính, thi hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Phần thứ ba của Luật XLVPHC theo
hướng: Trưởng Công an cấp xã có
thẩm quyền lập hồ sơ và quyết định chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đến Tòa án nhân dân để
xem xét, quyết định. Đồng thời,Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền thi hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý
chuyển hướng của Tòa án để phù hợp với hệ thống Công an nhân dân không tổ chức cấp huyện; chính quyền địa phương tổ chức
theo mô hình 02 cấp, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về cai nghiện ma túy đã được chuyển giao từ cơ quan Lao động–
Thương binh và Xã hội sang cơ quan Công an.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 123 về một số chức danh có
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính tạm giữ người theo
thủ tục hành chính để bảo đảm phù hợp với sự thay đổi của các chức danh, cơ quan, tổ chức khi sắp xếp tổ chức bộ máy và
chính quyền địa phương.
2. Bổ sung 02 điều2, cụ thể như sau:
- Bổ sung 01 điều (Điều 18a) quy định về ứng dụng công nghệ
thông tin trong xử lý vi phạm hành
chính, trong đó, quy định nguyên tắc chung về việc xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử,
đồng thời, giao Chính phủ quy định
chi tiết để cụ thể hóa việc thực hiện các quy trình, thủ tục xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử.
- Bổ sung 01 điều (Điều 37a) về thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính. Theo đó, quy định cụ thể người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, giao:
(1) Chính phủ quy định chi tiết các chức danh có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành
chính, thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh; (2) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định chi tiết các chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
của từng chức danh trong Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước. Đồng thời, quy định rõ đối với trường hợp thành lập cơ quan, lực lượng
mới (không do sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước) chưa được quy định thì thẩm quyền xử phạt của chức danh thuộc các cơ quan, lực lượng được thành lập mới
do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp gần nhất.
2Điều 18a và Điều 37a
Việc bổ sung quy định này có sự khác biệt rất lớn so với
quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. Nếu Luật Xử lý vi phạm hành chính trước đây giao Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định thẩm
quyền, hình thức xử phạt và mức phạt tiền đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng của tất cả các cơ quan có thẩm quyền
thì Luật Xử lý vi phạm hành chính
sửa đổi, bổ sung năm 2025 chỉ giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thẩm quyền, hình thức xử phạt và mức phạt tiền
đối với các hành vi cản trở hoạt động tố
tụng của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Chính phủ quy định thẩm quyền, hình thức xử phạt và mức phạt tiền
đối với các cơ quan có thẩm quyền
thuộc Chính phủ.
3. Bãi bỏ 17 Điều3 về hình phạt, mức phạt tiền của từng
chức danh có thẩm quyền
xử phạt tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020. Chính phủ sẽ quy định cụ thể thẩm quyền,
hình phạt, mức phạt tiền của từng
chức danh.
3các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 43a, 44, 45,
45a, 46, 47, 48, 48a, 49, 51 và khoản 2 Điều 71
4. Quy định điều khoản chuyển tiếp cho phép Trưởng Công an
cấp xã (mới) có thẩm quyền xử phạt theo thẩm
quyền của Trưởng Công an cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã (mới) có thẩm quyền xử phạt theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kể từ khi Luật
được thông qua, trong thời gian chờ sửa
đổi, bổ sung các chức danh có liên quan tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.
III. PHÁP LỆNH XỬ PHẠT VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG; PHÁP LỆNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã thông
qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Thủ tục bắt giữ tàu biển; Pháp lệnh Thủ tục
bắt giữ tàu bay; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Pháp lệnh Chi phí tố
tụng (sau đây gọi là
Pháp lệnh), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025, trong đó sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ 23 Điều của Pháp lệnh xử phạt vi phạm đối
với hành vi cản trở hoạt động tố tụng,
với những nội dung mới đáng chú ý như sau:
1. Bổ sung thẩm quyền xử phạt đối với hành vi cản trở hoạt
động tố tụng của Chánh
tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân. Theo đó, Chánh tòa Phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính; Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng
theo quy định của Pháp lệnh.
2. Bổ sung 03 điều4 quy định về thẩm quyền xử phạt đối với hành vi
cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền của
Viện kiểm sát, Thẩm quyền xử phạt,
thẩm quyền cưỡng chế của các chức danh khác để phù hợp với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
4Điều 25a, 25b và 33a
- Về các chức danh có thẩm quyền xử phạt, hình thức xử phạt
của Viện kiểm sát
+ Kiểm sát viên, Điều tra viên có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt
tiền đến 1.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá 02 lần mức tiền phạt.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền: Phạt
cảnh cáo; Phạt tiền đến 7.500.000 đồng; Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 40.000.000 đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh.
+ Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Thủ trưởng Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung ương có quyền: phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 40.000.000 đồng; tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này.
- Về Viện kiểm sát có thẩm quyền xử phạt các hành vi phạm:
+ Kiểm sát viên, Điều tra viên có quyền đối với hành vi cản
trở hoạt động tố tụng: Hành vi vi phạm quy định
về sự có mặt theo giấy triệu tập; Người tham gia tố
tụng khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, trừ người bị buộc tội; một số hành vi cản trở hoạt động xác minh,
thu thập chứng cứ của cơ quan, người
có thẩm quyền quy địnhtại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Pháp lệnh.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền xử phạt
đối với một số hành vi tố giác, báo tin về tội phạm
sai sự thật, tiết lộ bí mật điều tra, vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập, cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân tham gia tố tụng, cản trở hoạt
động xác minh, thu thập chứng cứ, ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao,
chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản
tố tụng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cản trở
hoạt động xác minh, thu thập chứng
cứ của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 18 của Pháp lệnh.
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân khu và tương đương,
Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự Trung
ương có quyền xử phạt các hành vi xử
phạt các hành vi cản trở hoạt động tố tụng quy địnhtại Mục 1 Chương II của Pháp lệnh.
- Thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền cưỡng chế của các chức
danh khác (Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp, các chức danh là người có thẩm quyền thuộc Công
an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Thủy sản và Kiểm ngư) đối với hành vi
cản trở hoạt động tố tụng được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Bãi bỏ 14 điều5 quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo phạm vi quản lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, các chức danh là người có thẩm quyền thuộc Công an
nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan, Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Thủy sản và Kiểm ngư tại các điều . Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả của
các chức danh này được thực hiện theo quy định của Chính phủ để phù hợp với quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác trong Pháp lệnh nhằm
bảo đảm phù hợp, thống nhất với cơ cấu, tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị được quy định tại
các văn bản luật như: Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự.
5. Bổ sung quy định về điều khoản chuyển tiếp đối với hành
vi cản trở hoạt động tố
tụng thuộc thẩm quyền xử phạt của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Pháp lệnh này mà người có thẩm quyền xử phạt
trong Tòa án quân sự, Công an
nhân dân đang giải quyết nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2025 chưa giải quyết xong thì cơ quan đang giải quyết tiếp tục giải
quyết.
5 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35, 36, 37,
38, 39 và 40
6. Bổ sung điều khoản chuyển tiếp để giải quyết việc chuyển
giao nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện cho Tòa án
nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ;
IV. PHÁP LỆNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT
ĐỊNH ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Ngày 27/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã thông
qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Thủ tục bắt giữ tàu biển; Pháp lệnh Thủ tục
bắt giữ tàu bay; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi
đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng; Pháp lệnh Trình tự, thủ tục
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính tại Tòa án nhân dân; Pháp lệnh Chi phí tố tụng (sau đây gọi là Pháp lệnh), có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2025, trong đó sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
07 Điều của Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân,
với nội những dung mới đáng chú ý
như sau:
1. Chuyển thẩm quyền đề nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý
hành chính từ “Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội”, “Công an cấp huyện” sang “Trưởng
Công an cấp xã” để phù hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm 2025.
2. Chuyển thẩm quyền thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính từ “Ủy
ban nhân dân cấp xã” sang “Trưởng công an cấp xã” để phù hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung năm
2025.
3. Quy định Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại hành vi của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
4. Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác trong Pháp lệnh nhằm
bảo đảm phù hợp, thống nhất với cơ cấu, tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị được quy định tại
các văn bản luật như: Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét