VI. NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ CỦA CÁC CHỦ THỂ LÀ NHÓM DỄ BỊ TỔN THƯƠNG HOẶC BẢO VỆ LỢI ÍCH CÔNG ( NGHỊ QUYẾT SỐ 205/2025/QH15)
Nghị quyết số 205/2025/QH15 của Quốc hội về việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 205/2025/QH15) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 có một số nội dung đáng chú ý sau đây:
1. Về phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết (Điều 1 và Điều 3)
Nghị quyết này quy định việc thí điểm Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền dân sự của các chủ thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công khi không có người khởi kiện.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết, VKSND thí điểm “khởi kiện vụ án dân sự công ích” để (1) bảo vệ quyền dân sự của nhóm dễ bị tổn thương, gồm 06 nhóm gồm: a) Trẻ em;b) Người cao tuổi;c) Người khuyết tật;d) Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;đ) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người mất
năng lực hành vi dân sự;e) Người dân tộc thiểu số cư trú tại
vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật, và(2) bảo vệ lợi
ích công,gồm 06 lĩnh vực: a) Đầu tư công;b) Đất đai, tài
nguyên, tài sản công
khác; c) Môi trường, hệ sinh thái;d) Di sản văn hoá;đ) An
toàn thực phẩm, dược
22
phẩm; e) Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Về đối tượng áp dụng của Nghị quyết (Điều 1):
Nghị quyết này áp dụng đối vớiViện kiểm sát nhân dân, Toà
án nhân dân,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quantrong việc khởi kiện,
giải quyết vụ án dân
sự công ích.
3. Về quy định Viện kiểm sát nhân dân khởi kiện vụ án dân sự
công ích
trong trường hợp không có người khởi kiện để bảo vệ quyền
dân sự của các chủ
thể là nhóm dễ bị tổn thương hoặc bảo vệ lợi ích công và việc
bảo đảm quyền
khởi kiện của Viện kiểm sát nhân dân (các điều 4, 6, 7, 8,
9 và Chương II)
a) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của Viện kiểm
sát nhân dân
trong việc tiếp nhận, thu thập, thụ lý thông tin về vi phạm;
các biện pháp kiểm tra,
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để chứng minh vi phạm;
thông báo cho các
chủ thể có liên quan; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền, trách nhiệm
khởi kiện.
b) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong
việc phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân để bảo đảm thực hiện
quyền khởi kiện
của Viện kiểm sát nhân dân; trách nhiệm của các tổ chức
giám định tư pháp, định
giá,...hỗ trợ Viện kiểm sát nhân dân trong việc thu thập chứng
cứ để chứng minh
vi phạm và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của chủ thể là
nhóm dễ bị tổn thương
hoặc bảo vệ lợi ích công.
c) Quy định nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền,
trách nhiệm
khởi kiện theo quy định của pháp luật trong việc trả lời
cho Viện kiểm sát nhân
dân về việc thực hiện quyền, trách nhiệm khởi kiện.
d) Quy định trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
và có đề nghị
Viện kiểm sát hỗ trợ thì Viện kiểm sát hỗ trợ việc khởi kiện.
đ) Quy định về các trường hợp Viện kiểm sát nhân dân khởi
kiện vụ án dân
sự công ích bao gồm:
(1)Qua tiếp nhận thông tin từ các nguồn quy định tại các
khoản 1, 2 và 4
Điều 10 của Nghị quyết này, Viện kiểm sát tiến hành kiểm
tra, xác minh và xác
định có vi phạm gây thiệt hại đến quyền dân sự của chủ thể
thuộc nhóm dễ bị tổn
thương hoặc lợi ích công, sau khi thông báo, kiến nghị với
cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền, trách nhiệm khởi kiện theo quy định tại khoản
2 Điều 13 của Nghị
quyết này nhưng không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát
khởi kiện.
(2)Trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc, Viện kiểm sát
phát hiện cóvi
phạm gây thiệt hạiđến quyền dân sự của chủ thể thuộc nhóm dễ
bị tổn thương
hoặc lợi ích công nhưng không thể giải quyết trong cùng vụ
án, vụ việc đó, sau
khi thông báo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền, trách nhiệm khởi
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết này
nhưng không có người
khởi kiện thì Viện kiểm sát khởi kiện.
Lưu ý:
23
- Trước khi khởi kiện, VKSND phải tiến hành các thủ tục
thông báochủ thể
có liên quan, kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhâncó quyền,
trách nhiệm khởi
kiện; VKSND chỉ khởi kiện khi không có người khởi kiện.
- VKSND khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền dân sự của chủ thể
thuộc nhóm
dễ bị tổn thươngkhi người bị xâm phạm quyền dân sự hoặc người
đại diện hợp
pháp của họ không thể tự mình khởi kiện và đề nghị Viện kiểm
sát khởi kiện;
trường hợp có căn cứ xác định việc họ không đề nghị là do bị
lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc nhầm lẫn thì Viện kiểm sát xem xét, quyết định
việc khởi kiện.
4. Về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự công ích (tại
Điều 2, Điều
5 và Chương III)
a) Việc khởi kiện và giải quyết vụ án dân sự công ích được
thực hiện theo
Nghị quyết này; trường hợp Nghị quyết này không quy định
thì áp dụng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
b) Quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự công ích.
Tòa án khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
vụ án dân
sự công ích. Thẩm quyền của Tòa án được xác định theo thứ tự
sau đây: a) Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức. Nếu bị đơn cư trú, làm việc, có
trụ sở ở nhiều nơi khác
nhau thì Viện kiểm sát có thể yêu cầu Tòa án ở một trong
các nơi đó giải quyết.
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức
thì Viện kiểm sát có
thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức
có chi nhánh giải quyết;
b) Tòa án nơi xảy ra hành vi vi phạm; c) Tòa án nơi xảy ra
hậu quả thiệt hại.
Trường hợp đối tượng bị thiệt hại là bất động sản thì chỉ
Tòa án khu vực
nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm. Nếu bất động
sản có ở nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ
thẩm là Tòa án khu vực nơi có một trong các bất động sản
đó.
Trường hợp vụ án dân sự công ích do Viện kiểm sát khởi kiện
qua giải
quyết vụ án, vụ việc khác quy định tại khoản 3 Điều 10 của
Nghị quyết này thì
Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là Tòa
án khu vực đã hoặc
đang giải quyết vụ án, vụ việc đó. Trường hợp Viện kiểm sát
phát hiện qua giải
quyết vụ án, vụ việc ở cấp tỉnh hoặc cấp trung ương thì thẩm
quyền giải quyết
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết.
c) Quy định những điểm đặc thù về thủ tục tố tụng, thi hành
án trong các
vụ án dân sự công ích khác với thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự thông thường.
- Quy định trách nhiệm thụ lý vụ án của Tòa án: Tòa án có
trách nhiệm thụ
lý vụ án dân sự công ích do Viện kiểm sát khởi kiện. Trường
hợp cần làm rõ nội
dung quyết định khởi kiện thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát
bổ sung.
- Quy định VKSND khi khởi kiện không phải nộp tạm ứng án
phí, không
phải chịu án phí. Viện kiểm sát yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
không phải thực hiện biện pháp bảo đảm; trường hợp áp dụng
biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng mà gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của Luật
24
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Quy định về quyền phản tố của bị đơn, nguyên tắc hoà giải
trong vụ án
dân sự công ích theo hướng vụ án dân sự do Viện kiểm sát khởi
kiện để bảo vệ lợi
ích công thì không được hoà giải và bị đơn không được đưa
ra yêu cầu phản tố.
- Quy định về thi hành án dân sự: Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự
chủ động ra quyết định thi hành đối với bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án về vụ án dân sự bảo vệ lợi ích công.
5. Về tổ chức thực hiện Nghị quyết (Chương IV)
- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
- Được thực hiện thí điểm trong 03 năm tại 06 tỉnh, thành
phố: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh và Đắk
Lắk.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét