4.1.1. Xác định luật áp dụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
VBQPPL:
- BLTTHS (Chương XXVIII)
- BLHS (Điều 39, 40, Chương XII)
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP
- Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
- Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
- Thông tư liên tịch số
01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Khi xác định được
người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi thì thủ
tục tố tụng đối với họ phải tuân thủ các quy định tại Chương XXVIII BLTTHS. Nếu
trong Chương XXVIII BLTTHS có quy định và trong các chương khác cũng có quy định
về một vấn đề mà có xung đột nhau, thì áp dụng quy định tại Chương XXVIII
BLTTHS. Nếu trong Chương XXVIII BLTTHS không có quy định về vấn đề đó nhưng
trong các chương khác của BLTTHS có quy định về vấn đề đó thì được áp dụng quy
định trong các chương khác của BLTTHS.
• Việc áp dụng các
quy định của BLTTHS căn cứ vào tuổi của người bị buộc tội, người bị hại, người
làm chứng vào thời điểm tiến hành tố tụng. Việc áp dụng các quy định của BLHS
căn cứ vào tuổi của người dưới 18 tuổi vào thời điểm thực hiện tội phạm.
4.1.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 414)
- BLHS (Chương XII)
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP
- Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
- Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Việc tiến hành tố
tụng với người dưới 18 tuổi phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
hình sự và tố tụng hình sự.
• Nguyên tắc tiến
hành tố tụng với người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 414 BLTTHS . Nguyên tắc xử
lý đối với người dưới 18 phạm tội quy định tại Chương XII BLHS .
• Hướng dẫn nguyên tắc
xử lý và thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi tại Điều 6 và Điều 7 Nghị
quyết số 06/2019/NQ-HĐTP và Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC.
4.1.3. Xác định chính xác tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
VBQPPL:
- BLTTHS (Điều 416, Điều 417)
- Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH (Điều 6)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Xác định chính xác
ngày, tháng, năm sinh của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi là một
trong những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng đối với người dưới
18 tuổi (khoản 1 Điều 416 BLTTHS ). Việc xác định chính xác ngày, tháng, năm
sinh của người bị buộc tội có ý nghĩa hết sức quan trọng, xem người đó đã đến
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự hay chưa; nếu đã đến tuổi chịu trách nhiệm
hình sự thì khi phạm tội họ bao nhiêu tuổi và khi tiến hành điều tra, truy tố,
xét xử họ đã đủ 18 tuổi hay chưa, để thực hiện đúng các quy định của BLHS đối với
họ cũng như áp dụng đúng quy định của BLTTHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
• Cần phải dùng mọi
biện pháp để xác định độ tuổi của họ. Thông thường, việc chứng minh độ tuổi của
người bị buộc tội, người bị hại do CQĐT và VKS thực hiện; cho nên trong trường
hợp tài liệu có trong hồ sơ vụ án chưa có đầy đủ căn cứ để xác định độ tuổi của
người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi thì trả hồ sơ để điều tra
bổ sung.
• Trong trường hợp
CQĐT, VKS đã tiến hành mọi biện pháp cần thiết, nhưng không xác định được chính
xác ngày, tháng, năm sinh thì cần xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị
hại là người dưới 18 tuổi theo quy định tại Điều 417 BLTTHS và hướng dẫn tại
Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.
• Phải xem xét đến mức
độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của
người dưới 18 tuổi; điều kiện sinh sống và giáo dục; có hay không có người
đủ 18 tuổi trở lên xúi giục; nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội (Điều
416 BLTTHS ).
4.1.4. Bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phạm tội
VBQPPL:
- BLTTHS (các điều 113, 111, 112, 117, 118, 119, 173 và
419)
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP
- Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Chỉ áp dụng biện
pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18
tuổi trong trường hợp thật cần thiết theo đúng quy định tại Điều 419 BLTTHS .
• Chỉ áp dụng biện
pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có
căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác
không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18
tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy
định tại BLTTHS . Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì phải kịp thời hủy
bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
• Bắt, tạm giữ, tạm
giam người dưới 18 tuổi phạm tội phải tuyệt đối tuân thủ quy định tại Điều 303
BLTTHS . Cần xác định đúng độ tuổi. Việc xem xét để kết luận người đó đã đủ 18
tuổi hay chưa được thực hiện như điểm 4.1.3 tiểu mục 4.1 mục 4 trên đây. Cần
chú ý:
- Đối với người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm
giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS nếu có căn cứ quy định
tại các điều 110, 111, 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 và Điều
419 BLTTHS ;
- Đối với người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm
giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt
nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111, 112, các điểm a, b,
c, d và đ khoản 2 khoản 2 Điều 119 và Điều 419 BLTTHS .
• Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người
ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi
phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
4.1.5. Bảo đảm việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội
VBQPPL:
- BLTTHS (các điều 75, 76, 77 và 422)
- Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH (Điều 10)
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Kiểm tra người bị
buộc tội là người dưới 18 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của họ có lựa chọn
người bào chữa hay không. Nếu họ đã có lựa chọn người bào chữa thì giải thích
cho họ biết trong trường hợp này theo quy định tại Điều 422 BLTTHS, Toà án sẽ
không yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử người bào chữa cho bị can, bị
cáo nữa. Nếu họ vẫn có yêu cầu cử người bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc họ
không lựa chọn được người bào chữa, thì Toà án yêu cầu Đoàn luật sư phân công tổ
chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
cử người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho thành viên của tổ chức
mình.
• Xử lý yêu cầu người
bào chữa; lựa chọn người bào chữa; thay đổi hoặc từ chối người bào chữa của người
bị buộc tội là người dưới 18 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của họ cần thực
hiện theo đúng quy định tại các điều 75, 76, 77 và 422 BLTTHS và hướng dẫn tại
Điều 10 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.
• Thủ tục đăng ký
bào chữa thực hiện theo quy định tại Điều 78 BLTTHS.
4.1.6. Xét xử người dưới 18 tuổi phạm tội
VBQPPL:
- BLTTHS (các điều 415, 416, 420 và 423)
- Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP
Công việc chính và kỹ năng thực hiện:
• Thủ tục xét xử sơ
thẩm, thủ tục xét xử phúc thẩm về nguyên tắc chung được thực hiện theo quy định
tại Phần thứ tư của BLTTHS .
• Lưu ý:
- Trong trường hợp
người đại diện của người dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà
trường, Ðoàn thanh niên, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động
hoặc sinh hoạt có tham gia phiên toà thì họ có quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng; phát biểu ý kiến,
tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng và các quyết định của Toà án (khoản 3 Điều 420 BLTTHS );
- Thành phần HĐXX phải
có một Hội thẩm là giáo viên hoặc là cán bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh
nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi (khoản 1 Điều 423 BLTTHS ). Đối với
Thẩm phán phải là người có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học
giáo dục cũng như về hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm của người dưới
18 tuổi (Điều 415 BLTTHS ). Phân công Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 6 Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC;
- Không xét xử lưu động
đối với vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi. Tòa án
phải xét xử kín đối với những vụ án có người bị hại là người dưới 18 tuổi bị
xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán; Tòa án cũng có thể xét xử kín đối
với những vụ án khi có yêu cầu của người dưới 18 tuổi, người đại diện của họ hoặc
để giữ bí mật đời tư, bảo vệ người dưới 18 tuổi (Điều 7 Thông tư số
02/2018/TT-TANDTC);
- Tại phiên toà xét
xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị cáo, đại diện
của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường hợp những người
này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan
(khoản 3 Điều 423 BLTTHS );
- Việc xét hỏi,
tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại
phiên tòa được tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng
xử án được bố trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi. Tuân thủ các
quy định khác tại Chương XXVIII của BLTTHS ; hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐTP; Điều 7 Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC; Thông tư liên tịch số
06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét